Viêm khớp là thuật ngữ để chỉ tình trạng khớp bị viêm nhiễm và sưng tấy do nhiều nguyên nhân khác nhau. Người bệnh sẽ bị hạn chế khả năng vận động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và chất lượng cuộc sống. Việc nắm rõ được các thông tin về bệnh, nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lý là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp bạn tìm ra cách điều trị phù hợp và hiệu quả.
Mục lục
Bệnh viêm khớp là gì?
Khớp được tạo nên từ các phần sau đây: Sụn (Lớp phủ đầu của xương, sụn cho phép xương của khớp chuyển động trơn tru); Liên nang (Màng bao quanh tất cả các phần chung); Màng hoạt dịch (Màng mỏng này tiết ra chất lỏng hoạt dịch bôi trơn khớp).
Hiểu đơn giản, bệnh viêm khớp là tình trạng tại các khớp xảy ra hiện tượng viêm nhiễm và sưng tấy kéo dài. Khi bị viêm khớp, các sụn đầu khớp bị vỡ ra, gây đau và sưng tấy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng chuyển động, sinh hoạt của người bệnh. Các khớp thường bị viêm như khớp gối, khớp cổ tay, cổ chân, khớp vai, khớp hông,…
Theo ước tính, có khoảng 35% dân số phải sống chung với bệnh viêm khớp, cứ 100 người trưởng thành thì có 2-5 người bị viêm khớp. Bệnh viêm khớp có thể gặp ở mọi lứa tuổi và thường gặp nhất là những người từ 35 tuổi trở lên, nguy cơ mắc bệnh viêm khớp tăng cao ở những người trên 70 tuổi.
Đây có thể được coi là một căn bệnh nguy hiểm vì nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra những hậu quả và biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh. Ở mức độ nhẹ, bệnh có thể khiến cho người bệnh gặp khó khăn trong các động tác cầm nắm, hạn chế hoặc mất khả năng vận động. Khi bệnh trở nặng và có biến chứng, người bệnh phải đối mặt với tình trạng teo cơ, biến dạng khớp, có thể dẫn tới bại liệt và mất khả năng đi lại suốt đời.
Viêm khớp có những dạng nào?
Có hàng trăm bệnh lý viêm khớp như viêm khớp thoái hoá, viêm khớp dạng thấp, gút, viêm khớp thiếu nhi, nhiễm trùng khớp do vi trùng sinh mủ, nhiễm trùng khớp do lao… Sau đây là 2 loại phổ biến nhất:
1. Viêm xương khớp
Viêm xương khớp là dạng phổ biến nhất của viêm khớp. Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi, đặc biệt là phụ nữ hay những người có tiền sử gia đình bị viêm xương khớp.
Ban đầu, viêm xương khớp chỉ ảnh hưởng đến lớp sụn của khớp khiến cho người bệnh gặp khó khăn trong việc di chuyển và gây đau, cứng khớp. Lâu dần, lớp sụn khớp bắt đầu mỏng đi và thô ráp, gân và dây chằng phải hoạt động nhiều hơn bình thường khiến cho khớp bị sưng tấy và hình thành nên các gai xương. Dần dần, sụn khớp bị mất đi khiến cho các đầu xương bị cọ sát vào nhau làm biến dạng khớp, khiến xương không nằm đúng vị trí tự nhiên ban đầu.
Viêm khớp xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau như: khớp chân, khớp tay, khớp háng, khớp vai, khớp đầu gối…
- Viêm khớp vai (hay còn gọi là viêm quanh khớp vai): là tình trạng mỏm xương, khớp bả vai bị bào mòn, khô lại, cọ xát với dây thần kinh gây đau nhức âm ỉ, làm co cứng vùng vai gáy, cánh tay.
- Viêm khớp gối: Khớp gối là một trong những khớp chịu lực trong cơ thể và thường xuyên thực hiện động tác nên dễ bị tổn thương, gây viêm đau. Khi bị viêm khớp gối, người bệnh sẽ thấy xuất hiện những triệu chứng như: sưng đỏ, chân tê yếu, đi lại gặp khó khăn, có tiếng kêu lục cục khi di chuyển… Nếu không sớm phát hiện và điều trị kịp thời thì bệnh có thể gây tê liệt chi dưới.
- Viêm khớp háng: Cùng với đầu gối, khớp háng cũng có nguy cơ bị viêm cao. Cơn đau ban đầu xuất hiện ở vị trí viêm, sau đó lan xuống đùi, chân hoặc thắt lưng hông.
- Viêm khớp cổ tay: Đây là tình trạng khớp bị tổn thương do sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, virus gây mòn sụn và xương dưới sụn, cấu trúc của khớp hư hỏng, tăng ma sát khi vận động, gây đau nhức, khó chịu cổ tay. Tình trạng này thường gặp ở nhân viên văn phòng, công nhân, người cao tuổi…
- Viêm khớp ngón tay: xảy ra khi sụn nằm ở đầu các xương hình thành khớp ngón tay bị bào mòn. Hiện tượng này gây sưng, đỏ, đau và cứng khớp, khiến cho người bệnh gặp khó khăn khi cử động các ngón tay.
- Viêm cột sống dính khớp: là tình trạng viêm nhiễm mạn tính xảy ra ở cột sống, khiến cho đốt sống dính lại với nhau. Bệnh đặc trưng bởi hiện tượng viêm khớp trục cột sống, viêm khớp cùng chậu, ngoài ra, các khớp chi dưới (khớp gối, khớp háng…) cũng bị tổn thương.
2. Viêm khớp dạng thấp
Đây là bệnh tự miễn, do cơ thể tiết ra các chất tấn công bao khớp, xâm nhập và phá huỷ ổ khớp. Viêm khớp dạng thấp liên quan đến hệ miễn dịch của cơ thể, màng hoạt dịch là nơi đầu tiên bị tổn thương xong tiếp theo mới ảnh hưởng đến bộ phận khác. Viêm khớp dạng thấp thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi từ 40–50 và phụ nữ có khả năng mắc bệnh cao gấp 3 lần so với đàn ông.
Viêm khớp dạng thấp thường gây viêm (sưng, đỏ) tại vị trí của khớp dẫn đến đau, xơ cứng, sưng khớp. Tình trạng bệnh kéo dài sẽ lan ra xung quanh khớp, gây sưng và biến dạng khớp. Cuối cùng, xương và sụn có thể bị phá hủy. Ngoài ra, tình trạng viêm còn xuất hiện ở các bộ phận khác của cơ thể như mắt, tim, phổi, mạch máu, da và dây thần kinh nhưng rất ít gặp.
Triệu chứng viêm khớp thường có tính đối xứng, thường gặp ở bàn – ngón tay, các lóng tay, cổ tay, cổ chân, bàn – ngón chân. Sáng ra bệnh nhân có cảm giác cứng, khó cử động bàn – ngón tay hay ngón chân trong nhiều giờ, càng vận động càng bớt cứng. Bệnh nhân cũng thấy tê các đầu ngón tay và ngón chân, nhất là về đêm hay vừa ngủ dậy. Bệnh nhân còn thấy chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ… Diễn biến lâu năm, các biến dạng khớp tiến triển dần do tổn thương nặng xương – sụn; xương kêu lạo xạo khi cử động; xuất hiện các nốt thấp dưới da quanh các khớp chịu lực.
Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường trong cuộc sống thường ngày như: cầm bút viết, mở nắp chai lọ, mặc quần áo và mang vác đồ vật, khó khăn khi đi đứng và cúi người.
Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp
Sụn là cơ quan có vai trò bảo vệ hai đầu xương giúp giảm áp lực và ma sát lên khớp mỗi khi vận động, di chuyển. Khi mô sụn bị hao mòn, khớp sẽ có dấu hiệu bị sưng tấy và dần dần phát triển thành viêm khớp.
Thoái hóa chính là nguyên nhân phổ biến nhất khiến mô sụn bị tổn thương. Ngoài ra, viêm khớp còn do một số nguyên nhân như: chấn thương, di truyền hoặc nhiễm trùng. Tuy nhiên, với một số dạng viêm khớp chuyên gia vẫn chưa thể xác định được nguyên nhân cụ thể. Và với mỗi dạng viêm khớp xuất hiện do sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Một số dạng không có nguyên nhân rõ ràng và không phòng ngừa trước được.
Chế độ ăn uống cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm khớp. Các thực phẩm làm tăng phản ứng viêm, đặc biệt là thực phẩm có nguồn gốc động vật và khẩu phần ăn nhiều đường tinh luyện có thể khiến triệu chứng viêm khớp trầm trọng hơn. Lý do là vì thực phẩm bạn hấp thu có thể kích thích những phản ứng của hệ miễn dịch.
➤ Xem thêm: Top 10 thực phẩm giúp bạn cải thiện bệnh viêm khớp
Những yếu tố nào làm bạn dễ bị viêm khớp?
Một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến viêm khớp, trong đó có những yếu tố thay đổi được và ngược lại, nhiều yếu tố bạn không thể tác động vào.
Yếu tố không thể thay đổi
- Tuổi tác: Tuổi càng cao thì nguy cơ phát triển các dạng viêm khớp càng lớn
- Giới tính: Nữ giới thường mắc các dạng viêm khớp hơn nam giới, có khoảng 60% người bị viêm khớp là phụ nữ. Tuy nhiên, bệnh gout lại gặp ở nam giới nhiều hơn.
- Yếu tố di truyền: một số gene liên quan đến một vài dạng viêm khớp, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống và viêm cột sống dính khớp.
Yếu tố có thể thay đổi
- Thừa cân và béo phì: Cân nặng vượt quá mức sẽ gây áp lực lớn đến hệ thống xương khớp và đặc biệt là khớp gối, cột sống… Thừa cân béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh mà còn khiến cho bệnh tiến triển nặng hơn
- Chấn thương khớp: Chấn thương xảy ra ở khớp cũng là tác nhân gây phát triển viêm xương khớp tại đó
- Nhiễm trùng: Các vi sinh vật gây nhiễm trùng khớp có khả năng kích thích sự hình thành của nhiều dạng viêm khớp khác nhau
- Nghề nghiệp: Một số ngành nghề lao động chân tay, mang vác đồ nặng thường xuyên, đứng lên ngồi xuống nhiều lần, liên tục cũng liên quan đến tình trạng viêm khớp
Các triệu chứng viêm khớp
Tùy vào từng dạng viêm khớp mà bạn có thể gặp phải những triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng của bệnh thường phát triển âm thầm, đến giai đoạn nặng các triệu chứng sẽ xuất hiện đột ngột và kéo dài theo thời gian.

Thường thì khi bị viêm khớp, bạn sẽ gặp phải những triệu chứng điển hình như sau:
- Đau khớp: Người bệnh có thể chỉ bị đau tại một khu vực khớp hoặc cũng có thể đau ở nhiều vị trí khác nhau, những cơn đau có thể kéo dài hoặc xuất hiện theo từng đợt.
- Sưng: Khi bị viêm khớp, vùng da bên ngoài khớp bị viêm sẽ sưng, đỏ và bạn sẽ cảm thấy hơi ấm khi chạm tay vào.
- Cứng khớp: Cứng khớp là dấu hiệu điển hình thường xảy ra vào buổi sáng sau khi thức dậy hay sau khi ngồi làm việc, lái xe trong thời gian dài. Có những người lại bị cứng khớp sau khi tập thể dục…có tiếng lạo xạo khi cử động các khớp.
- Khó di chuyển khớp: Bạn sẽ cảm thấy bị đau đớn khi di chuyển các khớp hoặc gặp khó khăn khi đứng dậy sau khi ngồi
- Một số loại viêm khớp có kèm theo dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến các bộ phận khác của cơ thể như sốt, mệt mỏi, phát ban, giảm trọng lượng, khó thở, khô mắt và miệng, đổ mồ hôi đêm.
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm khớp
Trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh viêm khớp, bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm, chụp chiếu như:
- Xét nghiệm máu: Được sử dụng để chẩn đoán viêm khớp, theo dõi hiệu quả điều trị và theo dõi diễn tiến của bệnh
- Xét nghiệm sinh hóa
- Chụp Xquang khớp: Nhằm phát hiện các biến đổi về cấu trúc của khớp
- Chụp xạ hình xương: Phương pháp này cho biết các thay đổi về hình dạng của các xương khớp, vừa có thể phát hiện các rối loạn về chuyển hóa. Đặc biệt giúp phát hiện sớm các trường hợp ung thư và u xương khớp.
- Các xét nghiệm khác về miễn dịch trong trường hợp viêm khớp dạng thấp như: định lượng yếu tố dạng thấp (RH),anti CCP…
Phương pháp điều trị bệnh viêm khớp
Mục tiêu chính của điều trị là giảm đau, gia tăng tầm độ hoạt động khớp, cải thiện sức chịu lực của khớp và sức cơ quanh ổ khớp, phòng ngừa bệnh tiến triển nặng gây biến dạng khớp. Mục tiêu đề ra còn tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng bệnh nhân. Có nhiều chọn lựa trong phương pháp điều trị, hoặc riêng rẽ hoặc phối hợp.
Tùy tình trạng của từng bệnh nhân mà bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp sẽ tư vấn phương án điều trị phù hợp. Thông thường sẽ bao gồm các phương pháp:
- Điều trị nội khoa (dùng thuốc) thuốc giảm đau, thuốc chống viêm…
- Điều trị bằng vật lý trị liệu – phục hồi chức năng: bài tập cho xương khớp, tập dáng đi, châm cứu…
- Điều trị bằng châm cứu
- Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật thay thế khớp nhân tạo, hợp nhất khớp…
1. Điều trị viêm khớp bằng Nội khoa

Các thuốc dùng để điều trị viêm khớp sẽ khác nhau, tùy thuộc vào loại viêm khớp và mức độ viêm (chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ). Thông thường thuốc viêm khớp được sử dụng bao gồm:
- Thuốc giảm đau như: hydrocodone, acetaminophen có tác dụng giảm đau nhưng không có tác dụng chống viêm
- Thuốc chống viêm không chứa steroid có tác dụng vừa kiểm soát cơn đau, vừa kháng viêm như: ibuprofen, salicylates. Tuy nhiên, thuốc kháng viêm có thể gây kích ứng dạ dày và một số có thể làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Vì vậy, cần tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ chuyên khoa.
- Các loại kem bôi chứa tinh dầu bạc hà giúp giảm đau
- Các loại thuốc ức chế miễn dịch như prednison, cortisone thường được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp.
2. Điều trị viêm khớp bằng vật lý trị liệu – phục hồi chức năng
Vật lý trị liệu có tác dụng phục hồi chức năng, giảm co thắt các cơ, giảm tình trạng đau nhức, cải thiện khả năng vận động, gia tăng lực ở các cơ, ngăn ngừa các khớp bị biến dạng. Vật lý trị liệu là việc tác động trực tiếp từ bên ngoài lên các khớp bằng các dụng cụ như (gậy, nạng, thun, đai băng…).
Việc áp dụng các bài tập vật lý trị liệu cần có sự theo sát của bác sĩ vì nếu như người bệnh thực hiện sai có thể khiến cho tình trạng bệnh tiến triển theo hướng nghiêm trọng hơn. Trong quá trình điều trị nếu như gặp phải những biểu hiện bất thường nào bạn cần báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng giải quyết phù hợp.
Ngoài ra, người bệnh có thể kết hợp với các môn thể dục thể thao nhẹ nhàng để tăng hiệu quả điều trị như:
- Bơi lội là môn vận động tốt nhất vì ít gây áp lực lên các khớp nhất.
- Các bài tập có động tác uyển chuyển như khiêu vũ giúp duy trì cử động bình thường của khớp, giảm cứng khớp và giúp cải thiện sự linh hoạt.
- Thể dục nhịp điệu hay các bài tập dẻo dai như đạp xe đạp, có thể giúp giảm sưng các khớp, giúp tốt cho tim mạch, giảm cân và cải thiện chức năng toàn thân.
3. Châm cứu, điện kích thích thần kinh qua da
- Châm cứu: Liệu pháp này sử dụng kim châm vào da để giảm đau, trong đó có đau gây ra bởi viêm khớp.
- Điện kích thích thần kinh qua da: Sử dụng một thiết bị nhỏ tạo xung điện, liệu pháp kích thích dây thần kinh gần khu đau của các khớp và có thể gây trở ngại cho việc truyền tín hiệu đau lên não.
4. Điều trị viêm khớp bằng phẫu thuật
Nếu các biện pháp trên không tạo chuyển biến tích cực, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật, chẳng hạn như: Loại bỏ màng hoạt dịch (synovectomy), thay thế khớp, hợp nhất khớp.
Phẫu thuật trong điều trị viêm khớp bao gồm các thủ thuật sau:
- Cải thiện bề mặt khớp: Khi bị tổn thương, mô sụn thường có xu hướng sần sùi khiến cho các đầu xương dễ ma sát vào nhau gây đau nhức mỗi khi di chuyển. Cải thiện bề mặt khớp là biện pháp giúp làm mịn bề mặt khớp và giúp cải thiện khả năng vận động. Thủ thuật này thường được thực hiện bằng phương pháp nội soi.
- Thay khớp: Nếu khớp bị tổn thương nghiêm trọng và không có khả năng phục hồi, thủ thuật thay khớp nhân tạo sẽ được thực hiện. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ khớp hư tổn và thay thế bằng khớp nhân tạo. Mặc dù thay khớp chấm dứt các triệu chứng của bệnh, đồng thời giúp người bệnh có thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt trở lại. Tuy nhiên thủ thuật này có thể gây ra các biến chứng tiềm ẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng, cục máu đông, trật khớp,…
- Loại bỏ gai xương: Một số bệnh nhân hình thành gai xương ở khớp bị hư hại, bác sĩ sẽ tiến hành thủ thuật này để cắt bỏ gai xương. Khi gai xương được cắt bỏ, các triệu chứng như cứng khớp và sưng viêm sẽ được cải thiện đáng kể. Bên cạnh đó, khớp có thể vận động dễ dàng hơn trước.
Trên đây là tất cả những thông tin cần thiết về bệnh viêm khớp. Khi nhận thấy các biểu hiện của bệnh bạn cần chủ động đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Bạn tuyệt đối không nên tự ý điều trị vì có thể làm cho bệnh tiến triển xấu đi.